Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

DÂN SỐ - KHH GIA ĐÌNH Ở HƯƠNG KHÊ SAU 10 NĂM THỰC HIỆN NQ 47TW

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH                        ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HUYỆN UỶ HƯƠNG KHÊ               
                   *                                     Hương Khê, ngày 18  tháng 11 năm 2014
        Số     -BC/HU

BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyế­­­t số 47- NQ/TW, ngày 22/3/2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình

Hương Khê là huyện miền núi, nằm phía Tây Nam tỉnh Hà Tĩnh; phía Bắc giáp các huyện Can Lộc, Vũ Quang; phía Nam giáp huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình; Phía Đông giáp các huyện Kỳ anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà; Phía Tây giáp nước bạn Lào (với gần 50km đường biên giới). Diện tích tự nhiên trên 127.000 ha, trong đó đất lâm nghiệp gần 100.000 ha (chiếm 78% tổng diện tích), đất nông nghiệp 14.000 ha (chiếm 11% diện tích tự nhiên), dân cư khoảng 11 vạn người, sống phân tán và phân bố không đồng đều, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém. Trình độ dân trí và đời sống mọi mặt của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Điều kiện đó có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về Dân số, gia đình và trẻ em.
Tuy vậy, khắc phục những khó khăn, thử thách, phát huy nội lực; qua 10 năm thực hiện Nghị quyế­­­t số 47- NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp tổ chức thực hiện của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội; công tác công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn huyện Hương Khê có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, tạo sự ổn định về chính trị, xã hội và sự phát triển bền vững của huyện nhà trong thời kỳ mới.
Phần thứ nhất
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO CỦA CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP
1. Tổ chức quán triệt, học tập và triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết:
          Thực hiện Nghị quyết 47 của Bộ Chính trị, ngày 13/7/2005 Ban Thường vụ Huyện uỷ có Chỉ thị số 60-CT/HU về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số/KHHGĐ, xây dựng gia đình trong thời kỳ mới và Kế hoạch 657-KH/HU, ngày 01/6/2005 về triển khai nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết trong toàn đảng bộ.
Ngày 15 tháng 6 năm 2005, Ban Thường vụ Huyện ủy tổ chức Hội nghị triển khai học tập, quán triệt thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW cho các đồng chí BCH Huyện uỷ, trưởng, phó các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể cấp huyện và lãnh đạo các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc, đội ngũ báo cáo viên trên địa bàn toàn huyện.
          Các cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở đã xây dựng kế hoạch học tập và chương trình hành động thực hiện nghị quyết 47-NQ/TW trong từng địa phương đơn vị. Cùng với việc học tập, quán triệt nghị quyết của TW, các cấp uỷ cơ sở đã thành lập Ban chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác dân số.
          Ban Tuyên giáo chỉ đạo các ngành trong khối tư tưởng văn hoá tổ chức tốt công tác tuyên truyền, học tập cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong toàn huyện.
 Qua học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 47 của Bộ Chính trị nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã được nâng lên; đại bộ phận cán bộ, đảng viên đã thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách về công tác Dân số/KHHGĐ; công tác truyền thông, kế hoạch hoá gia đình được đẩy mạnh, nhiều cặp vợ chồng đã mạnh dạn đến các cơ sở, tổ tư vấn để được hướng dẫn các hình thức, biện pháp tránh thai, giáo dục giới tính… Tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm nhanh, số thôn xóm, khối phố, câu lạc bộ gia đình trẻ nhiều năm liền không sinh con thứ 3 được thành lập và sinh hoạt có hiệu quả thiết thực.
 2. Các văn bản của cấp ủy, chính quyền huyện ban hành để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết
Để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả, huyện đã ban hành các văn bản: Chỉ thị 60/CT-HU; Chỉ thị 03/CT-HU ngày 23/9/2010; Quyết định 1859/QĐ-UBND ngày 3/8/2009; Quyết định 80/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010; Quyết định 2058/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 về tăng cường công tác Dân số/KHHGĐ và nhiều văn bản chỉ đạo thường xuyên khác có tác động tích cực đến công tác này trên địa bàn huyện.
Sau 10 năm quán triệt và học tập Nghị quyết 47-NQ/TW, các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, quy mô gia đình có một hoặc hai con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, tốc độ gia tăng dân số bước đầu được kiểm soát, tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tiếp tục giảm, chất lượng dân số từng bước được nâng cao góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập bình quân hàng năm, góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống cho nhân dân
II.KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 47-NQ/TW
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
Với mục tiêu tổng quát là: “Nhanh chóng đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hai con), tiến tới ổn định quy mô dân số nước ta ở mức 115-120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI.  Nâng cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết, nhận thức của cán bộ, Đảng viên và người dân về công tác Dân số/KHHGĐ được nâng lên rõ rệt, qui mô và cơ cấu dân số dần được ổn định, qui mô gia đình nhỏ (từ 1-2 con) đã được nhiều người chấp nhận, tỷ suất sinh và chất lượng dân số ngày càng được nâng lên.
1.1. Về mức giảm sinh và ổn định qui mô dân số:
- Quy mô dân số: Năm 2005 là 106.046 người, đến tháng11/2014 là 11.000 ng­ười
- Tỷ suất sinh thô: Năm 2005 là 15,1%, năm 2013 là 15,2%, giảm 0,1%.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: Năm 2005 là 27,5%, đến năm 2013 là 28,6%, tăng 1,1% .
- Tỷ lệ gia tăng Dân số tự nhiên năm 2005 là 0,65%0; năm 2012 là 10%0, tăng 0,35%0.
-  Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại từ 83% (năm 2005) tăng lên 87,3% (năm 2013) tăng 4,3%.
1.  2. Về cơ cấu và chất lượng dân số:
Theo số liệu báo cáo, Dân số toàn huyện năm 2005 có 106.046 người, trong đó nữ 53.638 người, chiếm tỷ lệ 50,6%; năm 2014 có 110.000 người, trong đó nữ chiếm tỷ lệ gần 51,5%. Tỷ lệ giới tính có giảm, nhưng tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh những năm gần đây tăng, người trong độ tuổi lao động từ 16 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ trên 65 %, trẻ em dưới 16 tuổi chiếm tỷ lệ dưới 25 %. Chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, tuổi thọ người dân tăng lên, tỷ lệ người bị khuyết tật, trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần hàng năm.
2. Kết quả thực hiện các giải pháp :
2.1.  Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của cấp uỷ, chính quyền các cấp:
Sau khi có Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng đề án 544/ĐA-UBND về cụ thể hoá Nghị quyết 47. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đem các chỉ tiêu về dân số vào nghị quyết đại hội Đảng các cấp, đồng thời đem vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm để tổ chức chỉ đạo thực hiện và coi đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại thi đua cuối năm của các địa phương. UBND huyện và các cơ quan, đơn vị và các xã, thị có có chính sách động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số -KHHGGĐ, đồng thời có biện pháp xử lý kỷ luật theo quy định đối với  những tập thể và cá nhân vi phạm, chưa thực hiện tốt công tác này.
Bên cạnh việc quán triệt nghị quyết của TW, Ban Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các hoạt động về công tác như tháng hành động vì trẻ em, ngày gia đình Việt nam 28/6, tết Trung thu, ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6, ngày Dân số thế giới 11/7, ngày Dân số Việt nam 26/12; triển khai các chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có tỷ lệ sinh và có tỷ lệ sinh con thứ 3 cao. ..Ngành dân số đã chủ động tham mưu về nội dung, kế hoạch hoạt động cụ thể và phối hợp với các phòng, ban ngành, đoàn thể chỉ đạo cơ sở thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu về dân số hàng năm.  Các chương trình ký kết liên tịch giữa Trung tâm Dân số,  Ngành Y tế, Hội liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động, Công An huyện, Ngành GD-ĐT, Huyện đoàn … được ra đời và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả tốt.
2.2. Công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục  
Trung tâm Dân số - KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các phòng, ban, ngành, các đoàn thể cấp huyện để tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức như; Hội nghị biểu dương, Hội thị, tổ chức nói chuyện chuyên đề, truyền thông lưu động, tập huấn cung cấp thông tin, ... các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Dân số-KHHGĐ.
Mời các đồng chí chuyên môn của Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh tuyên truyền về Dân số SKSS/KHHGĐ cho các nhóm đối tượng là Phụ nữ, Nam nông dân, các cháu vị thành niên, thanh niên,... đã được tổ chức ở nhiều địa phương trong huyện với hàng nghìn lượt người tham dự.
 Đài truyền thanh-truyền hình huyện tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các điển hình tiêu biểu về công tác Dân số/KHHGĐ trên hệ thống truyền thanh-truyền hình của huyện. Ngành văn hóa xây dựng và chỉnh trang lại các Panô, áp phích tuyên truyền lồng ghép về công tác Dân số/ KHHGĐ. Chỉ đạo Ban Dân số các xã, thị viết hàng trăm tin bài tuyên truyền về công tác Dân số/KHHGĐ, về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cũng như các Đề án, Mô hình nâng cao chất lượng Dân số phát trên hệ thống truyền thanh xã. Xây mới hàng chục Cụm Panô, Bảng tường và sữa chữa, làm mới, viết lại hàng trăm lượt nội dung tuyên truyền.
Trung tâm Dân số-KHHGĐ đã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động hưởng ứng nhân ngày Dân số Thế giới 11/7, ngày Dân số Việt Nam 26/12, tháng hành động Quốc gia về Dân số. Tổ chức, tham gia Liên hoan tuyên truyền viên giỏi về Dân số-KHHGĐ từ xã đến tỉnh, các Hội nghị biểu dương và Hội thi khác đạt kết quả tốt. Xây dựng Chương trình hành động và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015 huyện Hương Khê thực hiện Chiến lược Dân số/SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn toàn huyện.
Các ấn phẩm như sách, báo, tranh ảnh, tạp chí, tờ rơi được tiếp nhận, nhân bản, cấp phát đến đông đảo đối tượng trong toàn huyện.
Đội ngũ cán bộ và cộng tác viên dân số là lực lượng nòng cốt để tuyên truyền, vận động, tư vấn các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sinh đẻ lựa chọn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
Bên cạnh công tác tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, các cấp uỷ, chính quyền thực hiện các biện pháp xử lý kỷ luật đối với những tổ chức, cá nhân, đảng viên, cán bộ, nhân viên vi phạm các chính sách dân số, gia đình, trẻ em; các thôn xóm, làng, bản đưa các qui định cụ thể vào hương ước của làng xã, quy ước của làng xã được cộng đồng đón nhận và thực hiện.
Hoạt động truyền thông, giáo dục phong phú, hấp dẫn gắn với các biện pháp xử lý kỷ luật, chặt chẽ, nghiêm túc nên đã vận động được đông đảo lực lượng nhân dân tham gia, góp phần làm chuyển biến được nhận thức, chuyển đổi hành vi về DS/KHHGĐ và trách nhiệm đối với việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, xây dựng gia đình trong thời kỳ CNH, HĐH, gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.
2. 3. Việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao hiệu lực quản lý 
Bộ máy cán bộ làm công tác Dân số/KHHGĐ từ năm 2005 lại nay có nhiều biến động đặc biệt là từ năm 2008 sau khi có Quyết định tách nhập, giải thể Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em các cấp; Thông tư số 05/TT-BYT ngày 14/5/2008 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác Dân số /KHHGĐ ở địa phương; Quyết định 612/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết chế độ đối với cán bộ Dân số cấp xã, phường, thị trấn nghỉ việc do không đạt chuẩn. Bộ máy cán bộ làm công tác Dân số/KHHGĐ từ huyện đến xã cơ bản thay đổi.
Ở cấp huyện thành lập Trung tâm Dân số-KHHGĐ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở Y tế, đến tháng 8/2012 chuyển về thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, với đội ngũ hiện nay gồm 7 cán bộ công chức, viên chức.
Ở xã, thị 22/22 xã, thị có cán bộ Dân số có bằng chuyên môn từ Trung cấp trở lên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đúng quy định về chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.
Đội ngũ Cộng tác viên dân số đến thời điểm hiện tại có 307 người, trong đó có người kiêm y tế thôn bản, người kiêm chi hội phụ nữ, ...Hàng năm, huyện trích ngân nguồn kinh phí sự nghiệp của ngành để đào tạo, tập huấn cán bộ chuyên trách, cộng tác viên. Hệ thống tổ chức bộ máy làm cộng tác DS-KHHGĐ từ huyện đến cơ sở cơ bản đáp ứng yêu cầu các công tác dân số, gia đình và trẻ em; hoạt động dân số, gia đình, trẻ em đã huy động được sự tham gia có nhiều hiệu quả các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội và đã trở thành hoạt động có tính xã hội hoá ngày càng cao.
2. 4. Chính sách đầu tư nguồn lực:
Việc thực hiện các chính sách về Dân số-KHHGĐ nhìn chung ngày càng  được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm tốt hơn, hàng năm từ huyện xuống xã, thị đều trích ngân sách để hỗ trợ cho hoạt động này. Công tác thi đua, khen thưởng động viên và xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm tốt hơn; Kỷ luật cán bộ thôi giữ chức vụ và thuyên chuyển công tác, hoãn nâng lương, hạ xếp loại thi đua đối với với các tập thể có cán bộ vi phạm,... Một số địa phương xây dựng hương ước và tổ chức thực hiện khá tốt như Phương Điền, Phú Gia.
Để tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và chỉ tiêu về Dân số-KHHGĐ, hàng năm Hội đồng nhân dân huyện đều phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động này trên địa bàn. Kinh phí phân khai hỗ trợ cho các năm từ 2005-2014 bình quân mỗi năm từ 10-30 triệu đồng.
Đối với các xã, thị hàng năm đều chi ngân sách hỗ trợ cho công tác Dân số-KHHGĐ của địa phương. Tuy nhiên, mức chi hỗ trợ có sự khác biệt rất lớn, từ 300.000 đồng-15.000.000đ/xã/năm.          
2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
Hằng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia thay đổi hành vi, hệ thống chăm sóc SKSS-KHHGĐ được triển khai sâu rộng tới tất cả các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa trong địa bàn. Hàng năm, Trung tâm Dân số - KHHGĐ phối hợp với các phòng, ban, ngành tổ chức các đợt chiến dịch “Tăng cường truyền thông, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ” đến người dân. Để đáp ứng tốt nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ các  đơn vị đã bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cung cấp các dịch vụ về khám, chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ. Ngoài ra, các đơn vị còn mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục SKSS cho vị thành niên trong và ngoài nhà trường, xây dựng các câu lạc bộ gia đình trẻ, câu lạc bộ không sinh con thứ 3 trở lên; tổ chức đội tuyên truyền lưu động cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ xuống tận nhân dân.
          Đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số/KHHGĐ từ huyện đến xã, thị trình độ ngày càng được nâng lên, đảm bảo có đủ kỹ năng, nghiệp vụ thông qua lựa chọn kiện toàn cán bộ, các đợt tập huấn hàng năm. Thông qua đội ngũ này đã cung cấp các phương tiện tránh thai hiện đại kịp thời, đúng đối tượng, không lãng phí, chưa phát hiện có sai sót xảy ra.
2.6. Nâng cao chất lượng dân số:
Công tác xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc được các cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm, coi đây là công tác giải quyết các vấn đề xây dựng đời sống văn hoá, nếp sống văn minh ở các khu dân cư, khối phố. Phong trào “cán bộ, đảng viên gương mẫu, tiên phong”; “Ông , bà, cha, mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo” thực hiện công tác DS-GĐ&TE. Đến hết năm 2013, toàn huyện có 18.121 gia đình văn hóa, đạt 90,6% ( so với năm 20006 là 71,2%); gia đình thể thao từ 7.625, đạt 89%  Số gia đình hộ giàu, kinh tế khả giả ngày càng tăng.
          Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục trẻ em được các cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, nâng cao chất lượng dạy và học.  Đến nay, đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, thị đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS vững chắc.
Các chương trình Quốc gia hoạt động có hiệu quả như chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ 98%, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, chương trình phòng chống HIV đều hoàn thành mục tiêu đề ra, hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi từ 26,5% (năm 2006) xuống còn 19% (năm 2013).
Công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em ngày càng được các ngành chức năng liên quan quan tâm rõ rệt, trong những năm qua bằng các biện pháp giáo dục pháp luật, ký cam kết hộ gia đình……Tình trạng trẻ bị xâm hại, trẻ em lang thang cơ nhỡ được giảm hẳn.
III. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân :
          Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết 46 về công tác Dân số-kế hoạch hoá gia đình còn bộc lộ một số tồn tại khó khăn cần được tập trung khắc phục và tháo gỡ.
          - Công tác tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền nghị quyết chưa sâu rộng đến tận các đối tượng. Hình thức, phương pháp giáo dục chưa đổi mới kịp với yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng. Chưa tạo được chuyển biến nhận thức một cách đồng đều trong các tầng lớp nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu trong thực hiện chính sách dân số, gia đình, trẻ em, kết quả, chưa đạt mục đích yêu cầu đề ra, cá biệt có nhiều nơi chậm chuyển biến trên một số lĩnh vực.
          - Công tác giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em thiếu đồng bộ, chưa chăm lo đến các điều kiện vui chơi hoạt động của trẻ em, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vấn còn cao, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn chưa được chăm lo thường xuyên. Đạo đức học đường của trong bộ phận học sinh có biểu hiện sa sút, trẻ em vi phạm kỷ luật và vi phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng; vấn còn tình trạng ngược đãi và xâm hại  đối với trẻ em.
          - Công tác Dân số/KHHGĐ tuy có nhiều chuyển biển, nhưng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở một số địa phương vấn còn cao, qui mô chất lượng dân số chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.
          - Sự phối hợp lồng ghép trong tổ chức chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành, các địa phương còn có biểu hiện ỷ lại và chưa thấy hết trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, từng địa phương đối với việc thực hiện nhiệm vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Nguyên nhân:
Về khách quan: Là huyện miền núi có địa bàn phức tạp trình độ dân trí và đời sống mọi mặt của nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách của các địa phương còn thấp, chưa có đủ điều kiện đầu tư cơ bản cho các hoạt động dân số nên có ảnh hướng rất lớn đến các hiệu quả tổ chức triển khai và hoạt động về công tác dân số, kế hoạch hóa, gia đình.
Về chủ quan:
Nguyên nhân chủ yếu là do các cấp, các ngành chưa nhận thức, quán triệt đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng, tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác Dân số/KHHGĐ trong tình hình hiện nay; đặc biệt đã xuất hiện tư tưởng chủ quan thỏa mãn với kết quả đạt được, dẫn đến buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức và bộ máy làm công tác Dân số/KHHGĐ, nhất là cấp xã thiếu ổn định, năng lực và hiệu quả còn hạn chế. Công tác tuyên truyên, vận động, giáo dục chưa đủ mạnh; xử lý các vi phạm về chính Dân số-KHHGĐ chưa nghiêm túc, thiếu quyết liệt và kịp thời
- Ngân sách các cấp chi cho các hoạt động dân số kế hoạch hóa gia đình hàng năm còn thấp; chế độ phụ cấp hàng tháng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số quá thấp so với yêu cầu công việc.
- Người dân chưa nhận thức được áp lực dân số đông trong việc đáp ứng các dịch xã hội như: giáo dục, y tế, giao thông…Bên cạnh đó, quan niệm phong kiến lạc hậu trọng nam khinh nữ, phải có nếp, có tẻ cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến việc gia tăng dân số.
 Bài học kinh nghiệm:
 1. Tuyên truyền quán triệt đầy đủ những quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình và Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trong từng cán bộ, Đảng viên để nâng cao ý thức và tạo ý thức tự giác của mỗi người dân đối với việc thực hiện chính sách dân số -kế hoạch gia đình.
          2. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền phải cụ thể hoá chủ trương của Đảng và nhà nước về về dân số, kế hoạch hóa gia đình thành các chủ trương mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp hàng năm để tổ chức thực hiện đồng thời tạo sự phối hợp, thực hiện có hiệu quả của các cấp, các ngành đối với công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
3. Xây dựng các mô hình gia đình thực hiện tốt công tác dân số/KHHGĐ, mô hình nuôi con khỏe, dạy con ngoan, mô hình làm kinh tế giỏi, mô hình ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo…Các câu lạc bộ không sinh con thứ 3, câu lạc bọ gia đình trẻ, câu lạc bộ tiền hôn nhân…nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến, kịp thời biểu dương các gia đình tiêu biểu, gương người tốt, việc tốt.
4. Củng cố bộ máy làm công tác Dân số/KHHGĐ từ huyện đến cơ sở, tăng chế độ phụ cấp cho đội ngũ làm công tác dân số.
5. Xây dựng quy chế, quy ước và các hình thức khen thưởng, xử lý đối với những trường hợp vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.

                Phần thứ hai:
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phương hướng chung:
Tiếp tục quán triệt thực hiện các quan điểm cơ bản của Nghị quyết 47 của Bộ Chính trị,  Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVIII; phấn đấu đạt các mục tiêu về quy mô, đồng thời từng bước nâng chất lượng dân số. Thực hiện chủ trương mô hình gia đình ít con, mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 đến 2 con để nuôi dạy con tốt.
2. Mục tiêu:
Kiên trì thực hiện mục tiêu “mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 hoặc 2 con”, nỗ lực giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh trên 2 con, tiến tới đạt mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
3. Nhiệm vụ, giải pháp:
Để tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác dân số kế hoạch hóa gia đình theo tinh thần Nghị quyết 47, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt một số nội nhiệm vụ giải pháp sau:
3.1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng các quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ trong Nghị quyết 47 trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tạo sự chuyển biến đồng đều về nhân thức đối với việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về dân số.
3.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; phải xác định đây là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch công tác của địa phương, đơn vị và là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân. Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; khen thưởng, biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
3.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhất là về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.. Chú trọng các hoạt động truyền thông có hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, ưu tiên vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng khó khăn, vùng đồng bào có đạo. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể; tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền thông đa phương tiện.
3.4.  Kiện toàn bộ máy cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và trẻ em các cấp đảm bảo đủ phẩm chất năng lực và sự say mê đối với nhiệm vụ được giao.
3.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp trên lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa gia đình. Trên cơ sở nghị quyết của TW, các ngành, các cấp xây dựng chương trình hoạt động phối hợp trong từng thời gian có hiệu quả nhằm thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá của đảng trên lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình.

3.6. Nâng cao hiệu quả công tác cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Cung cấp đầy đủ, kịp thời phương tiện tránh thai, thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản; Triển khai có hiệu quả dịch vụ kỹ thuật các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số như tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.

Chủ Nhật, 23 tháng 11, 2014

NGHI ĐỊNH PHÂN LOẠI ĐƯƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ PHƯỜNG.

CHÍNH PHỦ
Số: 159/2005/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005                          
NGHỊ ĐỊNH
Về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mục đích, nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã).
Điều 2. Mục đích phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Làm căn cứ để Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm sự ổn định của đơn vị hành chính cấp xã và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.
2. Làm cơ sở để xác định số lượng cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách; số lượng thành viên Ủy ban nhân dân; bổ sung chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại đơn vị hành chính cấp xã
Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã phải bản đảm tính thống nhất và khoa học.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Điều 4. Loại và tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn vị hành chính sau:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3.
2. Các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn biên giới và hải đảo là đơn vị hành chính cấp xã loại 1.
3. Tiêu chí phân loại :
a) Dân số;
b) Diện tích,
c) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5. Cách thức tính điểm
1. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
2. Đối với xã đồng bằng
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm;
Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
3. Đối với phường và thị trấn
a) Về dân số:
Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116 đến không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường thuộc đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
Điều 6. Khung điểm để phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Số điểm để phân loại từng đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí.
3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221 điểm trở lên;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.
Điều 7. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trình tự, thủ tục phân loại :
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hồ sơ ban đầu gồm: trích lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê số dân; các văn bản về các yếu tố đặc thù.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
c) Sau khi có nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 8. Điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Sau 5 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Trường hợp có biến động lớn về dân số, diện tích thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh việc phân loại.
Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.
2. Các đơn vị hành chính cấp xã sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải được tiến hành phân loại đơn vị hành chính theo quy định của Nghị định này.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Xử lý Vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại hoặc làm trái với quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
 
 
Phan Văn Khải

Thứ Sáu, 21 tháng 11, 2014

NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN

http://sonoivu.hatinh.gov.vn/snv/plugin_upload/download/tintuc/98/26/NOI_DUNG_ON_TAP.docx

DANH SACH ỨNG VIÊN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN HÀ TĨNH 2015-2020

http://sonoivu.hatinh.gov.vn/snv/plugin_upload/download/tintuc/96/24/Danh_Sach_ung_vien_
du_dieu_kien_du_phong_van.pdf

QUY CHẾ VÀ SỬA ĐỔI QUY CHẾ TUYỂN CHON TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN TỈNH HÀ TĨNH

Quyết định số 597/QĐ-HĐTC ngày 05/11/2014 của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 Hà Tĩnh ban hành Quy chế tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

UBND TỈNH HÀ TĨNH

HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN TTT TN

 

Số: 597/QĐ-HĐTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

        Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 11 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014-2020
 


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22/10/2013 của Bộ Nội vụ phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Danh mục chỉ tiêu, cơ cấu chuyên ngành tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-UBND, ngày 12/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Thành viên Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc phạm vi Đề án, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Hà Tĩnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, Thư ký Hội đồng TC.
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH

(Đã ký)


PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
  Trần Huy Liệu
UBND TỈNH HÀ TĨNH
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN TTT TN
 


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 



QUY CHẾ
Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 597/QĐ-HĐTC ngày 05/11/2014 của Hội đồng tuyển chọn)
 


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trình tự, nội dung tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014 - 2020  trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân: Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 tỉnh; Sở Nội vụ ; ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) thuộc phạm vi Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây viết tắt là Đề án); tổ chức khác có liên quan và những người dự tuyển trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020 (sau đây viết tắt là người dự tuyển).
Chương II
NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC, ƯU TIÊN,
THẨM QUYỀN TUYỂN CHỌN ĐỘI VIÊN
Điều 3. Nguyên tắc, căn cứ tuyển chọn
1. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh.
2. Việc tuyển chọn Đội viên phải căn cứ vào chức trách, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và số lượng đối với từng chức danh theo quy định của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh giao.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn. Cách tính điểm; ưu tiên trong tuyển chọn
- Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn: Theo quy định tại điểm b khoản 3 mục III Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, được phê duyệt bởi Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22/10/2013 của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức tuyển chọn: Theo quy định tại khoản 4 mục III Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, được phê duyệt bởi Quyết định số 1152/QĐ-BNV; khoản 2, khoản 4 mục II và mục III Công văn số 1377/BNV-CTTN ngày 26/4/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tuyển chọn trí thức trẻ tham gia Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020.
- Cách tính điểm: Theo quy định tại khoản 3 mục I và khoản 3 mục II Công văn số 1377/BNV-CTTN.
- Ưu tiên trong tuyển chọn: Theo quy định tại điểm b khoản 4 mục III Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, được phê duyệt bởi Quyết định số 1152/QĐ-BNV và điểm b khoản 4 mục II Công văn số 1377/BNV-CTTN.

Chương III
TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN
            Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển chọn
            1. Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn:
            a) Chủ trì xây dựng và tham mưu ban hành Quy chế tuyển chọn. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn (sau đây viết tắt là Hội đồng) theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức tuyển chọn bảo đảm đúng Quy chế tuyển chọn;
            b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng;
            c) Tùy tình hình công việc và thực tiễn, quyết định thành lập các bộ phận kiểm tra sát hạch, phúc khảo (nếu cần);
            d) Tổ chức việc xây dựng các câu hỏi, đáp án chi tiết để các thành viên Hội đồng sử dụng trong quá trình phỏng vấn; lựa chọn hình thức phỏng vấn theo đúng quy định;
            đ) Chủ trì, tổ chức việc phỏng vấn, xét chọn và tổng hợp kết quả tuyển chọn theo quy định;
            e) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn Đội viên. Tham mưu UBND tỉnh gửi kết quả tuyển chọn kèm hồ sơ của các ứng viên tham gia tuyển chọn về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để thẩm định;
            g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển chọn.
            2. Phó Chủ tịch Hội đồng: giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
            3. Các Ủy viên của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thực hiện theo đúng quy định.
            4. Ủy viên - Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ sau:
            a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng;
Tổng hợp danh sách các ứng viên; tham mưu thông báo mời các ứng viên đủ điều kiện tham gia phỏng vấn; Hoàn thiện hồ sơ của người được tuyển chọn, báo cáo Chủ tịch Hội đồng theo quy định.
b) Giúp Hội đồng tổng hợp để xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn, đáp án, Quy chế tuyển chọn và những văn bản liên quan; tham mưu Hội đồng tổ chức tuyển chọn và phỏng vấn đối với các ứng viên. Tham gia xét chọn, phỏng vấn ứng viên dự tuyển.
c) Phối hợp tổ chức, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí của Nhà nước cấp cho đợt tuyển chọn theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả tuyển chọn với Hội đồng;
đ) Nhận đơn, thư và báo cáo Chủ tịch Hội đồng những phát sinh liên quan.
               

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng trong tổ chức phỏng vấn
            - Tổng hợp, hoàn chỉnh bộ đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
            - Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự tuyển phải được phỏng vấn bởi 03 thành viên trong một Tổ phỏng vấn và cho điểm. Trong đó, phải có 01 thành viên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi người dự tuyển tình nguyện về công tác, 01 thành viên là người am hiểu chuyên môn của các chức danh công chức xã và 01 thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các thành viên khác trong hội đồng được phân công;
            - Các Tổ phỏng vấn tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng;
           - Chủ tịch Hội đồng quyết định không công nhận đối với điểm chấm của thành viên chênh lệch so với điểm trung bình chung của Tổ cao hoặc thấp hơn 20 điểm sau khi Tổ phỏng vấn đã trao đổi mà không thống nhất được.
            Ủy viên Hội đồng:
            - Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn và đáp án chi tiết  theo phân công của Chủ tịch Hội đồng;
            - Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, thực hiện phỏng vấn, chấm điểm những người dự tuyển theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
            - Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Chủ tịch Hội đồng và đề nghị hình thức xử lý.
            Điều 7. Các bước tuyển chọn
            1. Chuẩn bị tổ chức tuyển chọn:
            a) Thông báo thời gian và địa điểm phỏng vấn:
- Hội đồng thông báo tại: Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh; Sở Nội vụ; Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ, địa chỉ http://sonoivu.hatinh.gov.vn; Ủy ban nhân dân các huyện: Hương Khê, Nghi Xuân, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh để người dự tuyển biết được địa điểm và thời gian tổ chức phỏng vấn; thông báo và yêu cầu những người dự tuyển mang theo bằng tốt nghiệp đại học, chứng minh nhân dân để kiểm tra.
- Thời hạn thông báo cho người dự tuyển ít nhất là 10 ngày trước ngày phỏng vấn.
            b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng niêm yết danh sách người dự tuyển theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy, hình thức phỏng vấn tại địa điểm tổ chức phỏng vấn.
            c) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng hoàn thành công tác chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức phỏng vấn, gồm: Danh sách người dự tuyển để gọi vào phỏng vấn; danh sách để người dự tuyển ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận các giấy tờ, thủ tục, mẫu biểu chấm điểm phỏng vấn, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế tuyển chọn; mẫu biểu kết quả chấm phỏng vấn, mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của người dự tuyển vi phạm quy chế tuyển chọn.

            2. Tổ chức hội ý Hội đồng:
            a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Chủ tịch Hội đồng tổ chức hội ý Hội đồng; phổ biến kế hoạch, quy chế, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên thực hiện và hướng dẫn cho người dự tuyển thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
            b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn, Chủ tịch Hội đồng tổ chức hội ý Hội đồng để rút kinh nghiệm.
            3. Tổ chức phỏng vấn:
            a) Chủ tịch Hội đồng quyết định lựa chọn bộ đề phỏng vấn, bảo đảm minh bạch, công bằng; các đề phỏng vấn được nhân bản để người dự tuyển bốc thăm ngẫu nhiên.
            b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào Quy chế này và Công văn số 1377/BNV-CTTN ngày 26/4/2014 của Bộ Nội vụ; đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải thực hiện theo quy định.
c) Tổ chức phỏng vấn:
- Hội đồng tổ chức Lễ khai mạc Hội nghị phỏng vấn với sự tham dự của đại diện Lãnh đạo tỉnh, Hội đồng tuyển chọn, Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ, người dự tuyển và phóng viên báo, đài của địa phương.
- Nội dung khai mạc gồm các bước: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, thông qua chương trình, công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn và quyết định thành lập tổ giám sát của Ban Quản lý Dự án 600, phát biểu khai mạc của Chủ tịch Hội đồng, phát biểu của đại diện Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ.
            d) Tại mỗi phòng phỏng vấn, những người dự tuyển trả lời độc lập. Người dự tuyển nào đến chậm thời điểm gọi tên mình vào phỏng vấn quá 10 phút thì coi như người đó không tham gia tuyển chọn. Khi vào phòng phỏng vấn, yêu cầu những người dự tuyển mang theo bằng tốt nghiệp đại học, chứng minh nhân dân để kiểm tra. Thời gian trả lời câu hỏi của mỗi người dự tuyển tối đa là 20 phút.
            đ) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Kết thúc phỏng vấn đối với từng người, nếu điểm của mỗi thành viên chấm chênh lệch so với điểm trung bình chung tất cả các thành viên trong Tổ 20 điểm  thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Chủ tịch Hội đồng quyết định.
            e) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
            4. Tổng hợp kết quả tuyển chọn:
            a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, các Tổ trưởng bàn giao kết quả phỏng vấn của người dự tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
            b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp kết quả tuyển chọn của người dự tuyển trên cơ sở kết quả học tập, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên nếu có  để báo cáo Hội đồng theo chế độ bảo mật.
            c) Chủ tịch Hội đồng báo cáo kết quả tuyển chọn, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn Đội viên. UBND tỉnh gửi kết quả tuyển chọn kèm hồ sơ của những người dự tuyển tham gia tuyển chọn về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để thẩm định.
            Điều 8. Xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển chọn
Điểm tuyển chọn là tổng điểm học tập, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên nếu có.
Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổng số điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có điểm tuyển chọn cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển chọn Đội viên theo từng chức danh của từng huyện.
Trường hợp ở một vị trí cần tuyển có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển chọn bằng nhau thì người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: Giới tính nữ, người có hộ khẩu thường trú ở xã, huyện, tỉnh nơi tình nguyện đến công tác.
c) Hội đồng lập danh sách người trúng tuyển, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
            Điều 9. Giám sát kỳ tuyển chọn
            Đại diện Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã cùng Tổ giám sát (theo Quyết định số 623/QĐ-BNV ngày 13/6/2014 của Bộ Nội vụ) giám sát việc tuyển chọn người dự tuyển tham gia Đề án tại tỉnh Hà Tĩnh.
            Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
            Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển chọn, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
            Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch UBND các huyện thuộc phạm vi Đề án, mọi người dự tuyển có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
            Giao Hội đồng tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra trong quá trình tổ chức tuyển chọn Đội viên.
            Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế thì căn cứ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
            Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, thành viên Hội đồng tuyển chọn, UBND các huyện báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN
CHỦ TỊCH


(Đã ký)
               

    Trần Huy Liệu


UBND TỈNH HÀ TĨNH

HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN TTT TN

 

Số: 619/QĐ-HĐTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

        Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 11 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung Quy chế tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2014-2020
 


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22/10/2013 của Bộ Nội vụ phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Danh mục chỉ tiêu, cơ cấu chuyên ngành tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-UBND, ngày 12/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển chọn,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 597/QĐ-HĐTC ngày 05/11/2014 của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 tỉnh Hà Tĩnh, như sau:
1. Ở Chương III, sửa đổi điểm c) Điều 5 như sau:
c) Tùy tình hình công việc và thực tiễn, quyết định thành lập các bộ phận như Tổ đề thi, kiểm tra sát hạch.
2. Sửa đổi, bổ sung ý một và ý hai của Điều 6 như sau:
- Thành lập Tổ Đề thi tuyển chọn Đội viên của Đề án để tham mưu giúp Hội đồng tổng hợp và xây dựng, hoàn chỉnh bộ câu hỏi phỏng vấn, đáp án, thang điểm; biên soạn nội dung tham khảo để công bố cho thí sinh  theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; Hội đồng tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự tuyển phải được phỏng vấn bởi 03 thành viên trong một Tổ phỏng vấn và cho điểm. Trong đó, phải có 01 thành viên là đại diện Lãnh đạo UBND huyện nơi người dự tuyển tình nguyện về công tác, 01 thành viên là người am hiểu chuyên môn của các chức danh công chức xã và 01 thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các thành viên khác trong hội đồng được phân công.
3. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:
b) Công bố cho thí sinh nội dung tham khảo, nội quy phỏng vấn.

4. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
b) Trường hợp cần thiết, trong thời gian buổi phỏng vấn hoặc khi kết thúc buổi phỏng vấn, Chủ tịch Hội đồng tổ chức hội ý Hội đồng để rút kinh nghiệm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Thành viên Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc phạm vi Đề án, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Hà Tĩnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Trang thông tin điện tử Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, Thư ký Hội đồng TC.
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH



(Đã ký)



PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
  Trần Huy Liệu